ĐOẠN VĂN 1
在中国,朋友见面时,都喜欢用握手来表示问候。其实这种握手的习惯,在很早以 前就已经有了。那时不认识的人见了面,如果表示友好,就伸出一只手来,手心向前,向对方表示自己手里没有武器,然后向对方走去,相互摸摸对方的右手表示友 好。这种习惯流传到现在,就变成了朋友们表示友好的常用礼节。
请您注意,在中国,当你和对方握手时,请伸出右手,如果伸左手,对方会认为你是一个没有礼貌的人。如果和女士见面时,对方没有伸出手,那就是她没有同您握手的意思,你也不必伸手,只要问候一句就可以了。
Zài zhōngguó, péngyǒu jiànmiàn shí, dōu xǐhuān yòng wòshǒu lái biǎoshì wènhòu. Qíshí zhè zhǒng wòshǒu de xíguàn, zài hěn zǎo yǐqián jiù yǐjīng yǒule. Nà shí bù rènshí de rén jiànle miàn, rúguǒ biǎoshì yǒuhǎo, jiù shēn chū yī zhī shǒu lái, shǒuxīn xiàng qián, xiàng duìfāng biǎoshì zìjǐ shǒu lǐ méiyǒu wǔqì, ránhòu xiàng duìfāng zǒu qù, xiānghù mō mō duìfāng de yòushǒu biǎoshì yǒuhǎo. Zhè zhǒng xíguàn liúchuán dào xiànzài, jiù biàn chéngle péngyǒumen biǎoshì yǒuhǎo de chángyòng lǐjié.
Qǐng nín zhùyì, zài zhōngguó, dāng nǐ hé duìfāng wòshǒu shí, qǐng shēn chū yòushǒu, rúguǒ shēn zuǒshǒu, duìfāng huì rènwéi nǐ shì yīgè méiyǒu lǐmào de rén. Rúguǒ hé nǚshì jiànmiàn shí, duìfāng méiyǒu shēn chūshǒu, nà jiùshì tā méiyǒu tóng nín wòshǒu de yìsi, nǐ yě bùbì shēnshǒu, zhǐyào wènhòu yījù jiù kěyǐle.
Bản dịch
Ở Trung Quốc khi bạn bè gặp nhau đều thích bắt tay để bày tỏ tình cảm. Thực ra thói quen bắt tay đã có từ rất lâu. Khi có người chưa quen biết gặp mặt nhau, nếu tỏ ý thân thiện thì chìa một tay ra, lòng bàn tay hướng lên phía trên, chứng tỏ cho đối phương biết trong tay mình không có vũ khí, sau đó tiến về phía đối phương cùng nắm tay phải của nhau, bày tỏ tình hữu nghị. Thói quen này truyền tới ngày nay, trở thành nghi thức bắt tay thường dùng để biểu thị tình hữu nghị bạn bè. Xin bạn lưu ý, ở Trung Quốc khi bắt tay đối tác, bạn hãy chìa tay phải, nếu chìa tay trái, đối phương sẽ cho rằng bạn là một người không lịch sự. Nếu là phụ nữ, đối phương không chìa tay ra, đó là họ không có ý bắt tay bạn, bạn cũng không nhất thiết phải chìa tay ra, chỉ cần chào một câu là được.
ĐOẠN VĂN 2
美国某公司的经理布朗先生来中国洽谈一笔生意。因为张明和布朗先生是老朋友, 所以某公司派张明和他的爱人到机场接布朗先生。当张明向布朗先生介绍自己的爱人时,布朗先生很有礼貌地说:“您的夫人真漂亮。”张明也客气地说:“哪里, 哪里。”没想到翻译把他的话直接译成英语问句:“Where? Where?”。布朗先生听后很奇怪,心想,我说您夫人漂亮,不过是一句客气话,您怎么能让我说出她哪儿漂亮呢?她哪儿漂亮,我怎么知道?但怎么回答呢, 布朗先生只好说:“全身上下,哪儿都漂亮。”
Měiguó mǒu gōngsī de jīnglǐ bùlǎng xiānshēng lái zhōngguó qiàtán yī bǐ shēngyì. Yīnwèi zhāng mínghé bùlǎng xiānshēng shì lǎo péngyǒu, suǒyǐ mǒu gōngsī pài zhāng mínghé tā de àirén dào jīchǎng jiē bùlǎng xiānshēng. Dāng zhāng míng xiàng bùlǎng xiānshēng jièshào zìjǐ de àirén shí, bùlǎng xiānshēng hěn yǒu lǐmào de shuō:“Nín de fūrén zhēn piàoliang.” Zhāng míng yě kèqì de shuō:“Nǎlǐ, nǎlǐ.” Méi xiǎngdào fānyì bǎ tā dehuà zhíjiē yì chéng yīngyǔ wèn jù:“Where? Where?”. Bùlǎng xiānshēng tīng hòu hěn qíguài, xīn xiǎng, wǒ shuō nín fūrén piàoliang, bùguò shì yījù kèqì huà, nín zěnme néng ràng wǒ shuō chū tā nǎ'er piàoliang ne? Tā nǎ'er piàoliang, wǒ zěnme zhīdào? Dàn zěnme huídá ne, bùlǎng xiānshēng zhǐhǎo shuō:“Quánshēn shang xià, nǎ'er dōu piàoliang.”
Bản dịch
Ông Bờ-rao giám đốc công ty ... Mỹ đến Trung Quốc để đàm phán một công việc mua bán. Vì Trương Minh và Bờ-rao là bạn cũ nên công ty ... Trung Quốc cử Trương Minh và vợ ông ta ra sân bay ddosdn ông Bờ-rao. Khi Trương Minh giới thiệu vợ mình với Bờ-rao, ông ta khen rất lịch sự: "Phu nhân của ngài thật là đẹp", Trương Minh cũng trả lời khách sáo: "Đâu có, đâu có." Không ngờ người phiên dịch lại dịch thẳng câu đó thành câu nghi vấn Tiếng Anh "Where? Where? (Chỗ nào? Chỗ nào?)
Ông Bờ-rao nghe xong rất ngạc nhiên, nghĩ bụng, tôi bảo phu nhân của ông đẹp, chẳng qua là câu nói khách sáo, làm sao ông lại có thể bảo tôi nói ra là vợ ông đẹp ở chỗ nào? Bà ấy đẹp ở đâu, làm sao tôi biết được? Nhưng biết trả lời sao đây, ông Bờ-rao đành nói: "Toàn thân, từ trên xuống chỗ nào cũng đẹp cả."
TIẾNG TRUNG THƯƠNG MẠI BÀI 2 - LUYỆN DỊCH ĐOẠN VĂN
- Title : TIẾNG TRUNG THƯƠNG MẠI BÀI 2 - LUYỆN DỊCH ĐOẠN VĂN
- Posted by :
- Date : 6:47 PM
- Labels : TT CHUYÊN NGÀNH, TT THƯƠNG MẠI
0 comments:
Post a Comment